I have heard that: |
Như vầy tôi nghe: |
"Yes, lord," the monks replied. |
– "Bạch Thế Tôn". Các Tỷ kheo vâng đáp Thế Tôn. |
The Blessed One said, "Monks, I will teach you noble right concentration with its supports and requisite conditions. Listen, and pay close attention. I will speak." |
– "Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông Thánh chánh định cùng với các cận duyên và các tư trợ. Hăy lắng tai nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ giảng". |
"Yes, lord," the monks replied. |
– "Bạch Thế Tôn". Các Tỷ kheo vâng đáp Thế Tôn. |
The Blessed One said: "Now what, monks, is noble right concentration with its supports & requisite conditions? Any singleness of mind equipped with these seven factors — right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, & right mindfulness — is called noble right concentration with its supports & requisite conditions. |
Thế Tôn nói như sau : |
[1] "Of those, right view is the forerunner. And how is right view the forerunner? One discerns wrong view as wrong view, and right view as right view. This is one's right view. And what is wrong view? 'There is nothing given, nothing offered, nothing sacrificed. There is no fruit or result of good or bad actions. There is no this world, no next world, no mother, no father, no spontaneously reborn beings; no priests or contemplatives who, faring rightly & practicing rightly, proclaim this world & the next after having directly known & realized it for themselves.' This is wrong view. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, chánh kiến đi hàng đầu. Và như thế nào là, các Tỷ-kheo, chánh kiến đi hàng đầu ? Tuệ tri tà kiến là tà kiến, tuệ tri chánh kiến là chánh kiến. Như vậy là chánh kiến của vị ấy. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tà kiến ? Không có bố thí, không có cúng dường, không có tế tự, không có quả báo các nghiệp thiện ác, không có đời này, không có đời khác, không có mẹ, không có cha, không có các loại hóa sanh; ở đời không có các vị Sa-môn, Bà-la-môn, chánh hướng, chánh hạnh, sau khi với thượng trí tự ḿnh chứng đạt lại tuyên bố lên. Như vậy, này các Tỷ-kheo là tà kiến. |
"And what is right view? Right view, I tell you, is of two sorts: There is right view with fermentations [asava], siding with merit, resulting in the acquisitions [of becoming]; and there is noble right view, without fermentations, transcendent, a factor of the path. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh kiến ? Chánh kiến này các Tỷ-kheo, Ta nói có hai loại. Này các Tỷ-kheo, có loại chánh kiến hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y (upadhivepakka); có loại chánh kiến, này các Tỷ-kheo, thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi (magganga). |
"And what is the right view that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions? 'There is what is given, what is offered, what is sacrificed. There are fruits & results of good & bad actions. There is this world & the next world. There is mother & father. There are spontaneously reborn beings; there are priests & contemplatives who, faring rightly & practicing rightly, proclaim this world & the next after having directly known & realized it for themselves.' This is the right view that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh kiến hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y ? Có bố thí, có cúng dường, có tế tự, có quả báo các nghiệp thiện ác, có đời này, có đời khác, có mẹ, có cha, có các loại hóa sanh; ở đời có các vị Sa-môn, Bà-la-môn, chánh hướng, chánh hạnh, sau khi với thượng trí tự ḿnh chứng đạt đời này và đời khác lại tuyên bố lên. Như vậy, này các Tỷ-kheo là chánh kiến hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y. |
"And what is the right view that is without fermentations, transcendent, a factor of the path? The discernment, the faculty of discernment, the strength of discernment, analysis of qualities as a factor for Awakening, the path factor of right view in one developing the noble path whose mind is noble, whose mind is free from fermentations, who is fully possessed of the noble path. This is the right view that is without fermentations, transcendent, a factor of the path. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh kiến thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi ? Phàm cái ǵ, này các Tỷ-kheo, thuộc trí tuệ, tuệ căn, tuệ lực, trạch pháp, giác chi, chánh kiến, đạo chi của một vị tu tập Thánh đạo, thành thục trong Thánh đạo, có vô lậu tâm, có Thánh tâm. Chánh kiến như vậy, này các Tỷ-kheo, thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi. |
"One tries to abandon wrong view & to enter into right view: This is one's right effort. One is mindful to abandon wrong view & to enter & remain in right view: This is one's right mindfulness. Thus these three qualities — right view, right effort, & right mindfulness — run & circle around right view. |
Ai tinh tấn đoạn trừ tà kiến, thành tựu chánh kiến; như vậy là chánh tinh tấn của vị ấy. Ai chánh niệm đoạn trừ tà kiến, chánh niệm đạt được và an trú chánh kiến; như vậy là chánh niệm của vị ấy. Như vậy ba pháp này chạy theo, chạy ṿng theo chánh kiến, tức là chánh kiến, chánh tinh tấn, chánh niệm. |
[2] "Of those, right view is the forerunner. And how is right view the forerunner? One discerns wrong resolve as wrong resolve, and right resolve as right resolve. And what is wrong resolve? Being resolved on sensuality, on ill will, on harmfulness. This is wrong resolve. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, chánh kiến đi hàng đầu. Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, chánh kiến đi hàng đầu ? Tuệ tri tà tư duy là tà tư duy, tuệ tri chánh tư duy là chánh tư duy, như vậy là chánh kiến của các vị ấy. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tà tư duy ? Dục tư duy, sân tư duy, hại tư duy, này các Tỷ-kheo, như vậy là tà tư duy. |
"And what is right resolve? Right resolve, I tell you, is of two sorts: There is right resolve with fermentations, siding with merit, resulting in the acquisitions [of becoming]; and there is noble right resolve, without fermentations, transcendent, a factor of the path. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh tư duy ? Chánh tư duy, này các Tỷ-kheo, Ta nói có hai loại : có loại chánh tư duy, này các Tỷ-kheo, hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y; có loại chánh tư duy, này các Tỷ-kheo, thuộc bậc Thánh vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi. |
"And what is the right resolve that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions? Being resolved on renunciation, on freedom from ill will, on harmlessness. This is the right resolve that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh tư duy hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y ? Ly dục tư duy, vô sân tư duy, bất hại tư duy, như vậy, này các Tỷ-kheo là chánh tư duy, hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y. |
"And what is the right resolve that is without fermentations, transcendent, a factor of the path? The thinking, directed thinking, resolve, mental absorption, mental fixity, focused awareness, & verbal fabrications in one developing the noble path whose mind is noble, whose mind is without fermentations, who is fully possessed of the noble path. This is the right resolve that is without fermentations, transcendent, a factor of the path. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh tư duy, thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi ? Phàm cái ǵ này các Tỷ-kheo thuộc suy tư, tầm cầu, tư duy, một ngữ hành do sự hoàn toàn chú tâm chuyên tâm của một vị tu tập Thánh đạo, thành thục trong Thánh đạo, có vô lậu tâm, có Thánh tâm; chánh tư duy như vậy, này các Tỷ-kheo, thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi. |
"One tries to abandon wrong resolve & to enter into right resolve: This is one's right effort. One is mindful to abandon wrong resolve & to enter & remain in right resolve: This is one's right mindfulness. Thus these three qualities — right view, right effort, & right mindfulness — run & circle around right resolve. |
Ai tinh tấn đoạn trừ tà tư duy, thành tựu chánh tư duy, như vậy là chánh tinh tấn của vị ấy. Ai chánh niệm đoạn trừ tà tư duy, chánh đạt được và an trú chánh tư duy, như vậy là chánh niệm của vị ấy. Như vậy ba pháp này chạy theo, chạy ṿng theo chánh tư duy, tức là chánh kiến, chánh tinh tấn, chánh niệm. |
[3] "Of those, right view is the forerunner. And how is right view the forerunner? One discerns wrong speech as wrong speech, and right speech as right speech. And what is wrong speech? Lying, divisive tale-bearing, abusive speech, & idle chatter. This is wrong speech. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, chánh kiến đi hàng đầu. Và như thế nào, này các Tỷ-kheo chánh kiến đi hàng đầu ? Tuệ tri tà ngữ là tà ngữ, tuệ tri chánh ngữ là chánh ngữ; như vậy là chánh kiến của vị ấy. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tà ngữ ? Vọng ngữ, nói hai lưỡi, ác khẩu, nói lời phù phiếm; như vậy, này các Tỷ-kheo, là tà ngữ. |
"And what is right speech? Right speech, I tell you, is of two sorts: There is right speech with fermentations, siding with merit, resulting in the acquisitions [of becoming]; and there is noble right speech, without fermentations, transcendent, a factor of the path. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh ngữ ? Chánh ngữ, này các Tỷ-kheo, Ta nói có hai loại : có loại chánh ngữ, này các Tỷ-kheo, hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y; có loại chánh ngữ, này các Tỷ-kheo, thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi. |
"And what is the right speech that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions? Abstaining from lying, from divisive tale-bearing, from abusive speech, & from idle chatter. This is the right speech that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh ngữ, hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y ? Viễn ly vọng ngữ, viễn ly nói hai lưỡi, viễn ly ác khẩu, viễn ly phù phiếm ngữ; như vậy, này các Tỷ-kheo, là chánh ngữ, hữu lậu thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y. |
"And what is the right speech that is without fermentations, transcendent, a factor of the path? The abstaining, desisting, abstinence, avoidance of the four forms of verbal misconduct in one developing the noble path whose mind is noble, whose mind is without fermentations, who is fully possessed of the noble path. This is the right speech that is without fermentations, transcendent, a factor of the path. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh ngữ thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi ? Cái ǵ, này các Tỷ-kheo, thuộc về từ bỏ, từ đoạn, từ khước, viễn ly bốn ngữ ác hành, đối với một vị tu tập Thánh đạo, thuần thục trong Thánh đạo, có vô lậu tâm, có Hiền Thánh tâm; như vậy, này các Tỷ-kheo là chánh ngữ, thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi. |
"One tries to abandon wrong speech & to enter into right speech: This is one's right effort. One is mindful to abandon wrong speech & to enter & remain in right speech: This is one's right mindfulness. Thus these three qualities — right view, right effort, & right mindfulness — run & circle around right speech. |
Ai tinh tấn đoạn trừ tà ngữ, thành tựu chánh ngữ; như vậy là chánh tinh tấn của vị ấy. Ai chánh niệm đoạn trừ tà ngữ, chánh niệm đạt được và an trú chánh ngữ; như vậy là chánh niệm của vị ấy. Như vậy, ba pháp này chay theo, chạy ṿng theo chánh ngữ, tức là chánh kiến, chánh tinh tấn, chánh niệm. |
[4] "Of those, right view is the forerunner. And how is right view the forerunner? One discerns wrong action as wrong action, and right action as right action. And what is wrong action? Killing, taking what is not given, illicit sex. This is wrong action. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, chánh kiến đi hàng đầu. Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, chánh kiến đi hàng đầu ? Biết được tà nghiệp là tà nghiệp, biết được chánh nghiệp là chánh nghiệp; như vậy là chánh kiến của vị ấy. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tà nghiệp ? Sát sanh, lấy của không cho, tà hạnh trong các dục; như vậy, này các Tỷ-kheo, là tà nghiệp. |
"And what is right action? Right action, I tell you, is of two sorts: There is right action with fermentations, siding with merit, resulting in the acquisitions [of becoming]; and there is noble right action, without fermentations, transcendent, a factor of the path. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh nghiệp ? Chánh nghiệp, này các Tỷ-kheo, Ta nói có hai loại : Có loại chánh nghiệp, này các Tỷ-kheo, hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y; có loại chánh nghiệp, này các Tỷ-kheo, thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi. |
"And what is the right action that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions? Abstaining from killing, from taking what is not given, & from illicit sex. This is the right action that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh nghiệp thuộc hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y ? Viễn ly sát sanh, viễn ly lấy của không cho, viễn ly tà hạnh trong các dục; như vậy, này các Tỷ-kheo, là chánh nghiệp, thuộc hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y. |
"And what is the right action that is without fermentations, transcendent, a factor of the path? The abstaining, desisting, abstinence, avoidance of the three forms of bodily misconduct in one developing the noble path whose mind is noble, whose mind is without fermentations, who is fully possessed of the noble path. This is the right action that is without fermentations, transcendent, a factor of the path. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh nghiệp, thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi ? Cái ǵ, này các Tỷ-kheo, thuộc về từ bỏ, từ đoạn, từ khước, viễn ly ba thân ác hành đối với một vị tu tập Thánh đạo, thành thục trong Thánh đạo, có vô lậu tâm, có Hiền Thánh tâm; như vậy, này các Tỷ-kheo, là chánh nghiệp, thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi. |
"One tries to abandon wrong action & to enter into right action: This is one's right effort. One is mindful to abandon wrong action & to enter & remain in right action: This is one's right mindfulness. Thus these three qualities — right view, right effort, & right mindfulness — run & circle around right action. |
Ai tinh tấn đoạn trừ tà nghiệp, thành tựu chánh nghiệp; như vậy là chánh tinh tấn của vị ấy. Ai chánh niệm đoạn trừ tà nghiệp, chánh niệm đạt được và an trú chánh nghiệp; như vậy là chánh niệm của vị ấy. Như vậy ba pháp này chạy theo, chạy ṿng theo chánh nghiệp, tức là chánh kiến, chánh tinh tấn, chánh niệm. |
[5] "Of those, right view is the forerunner. And how is right view the forerunner? One discerns wrong livelihood as wrong livelihood, and right livelihood as right livelihood. And what is wrong livelihood? Scheming, persuading, hinting, belittling, & pursuing gain with gain. This is wrong livelihood. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, chánh kiến đi hàng đầu. Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, chánh kiến đi hàng đầu ? Tuệ tri được tà mạng là tà mạng, tuệ tri được chánh mạng là chánh mạng; như vậy là chánh kiến của vị ấy. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tà mạng ? Lừa đảo, nói lời mê ly, hiện tướng, gian trá, lấy lợi cầu lợi; như vậy, này các Tỷ-kheo, là tà mạng. |
"And what is right livelihood? Right livelihood, I tell you, is of two sorts: There is right livelihood with fermentations, siding with merit, resulting in the acquisitions [of becoming]; and there is noble right livelihood, without fermentations, transcendent, a factor of the path. |
Và thế nào, này các Tỷ-kheo, là chánh mạng ? Chánh mạng, này các Tỷ-kheo, Ta nói có hai loại : có loại chánh mạng, này các Tỷ-kheo, hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y; có chánh mạng, này các Tỷ-kheo, thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi. |
"And what is the right livelihood that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions? There is the case where a disciple of the noble ones abandons wrong livelihood and maintains his life with right livelihood. This is the right livelihood that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions. |
Và thế nào, này các Tỷ-kheo là chánh mạng, hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y ? Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử bỏ tà mạng, nuôi sống với chánh mạng, như vậy, này các Tỷ-kheo là chánh mạng, hữu lậu, thuộc phước báo, đưa đến quả sanh y. |
"And what is the right livelihood that is without fermentations, transcendent, a factor of the path? The abstaining, desisting, abstinence, avoidance of wrong livelihood in one developing the noble path whose mind is noble, whose mind is without fermentations, who is fully possessed of the noble path. This is the right livelihood that is without fermentations, transcendent, a factor of the path. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh mạng, thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi ? Cái ǵ, này các Tỷ-kheo thuộc về từ bỏ, từ đoạn, từ khước, viễn ly tà mạng đối với một vị tu tập Thánh đạo, thuần thục trong Thánh đạo. Có vô lậu tâm, có Hiền Thánh tâm; như vậy, này các Tỷ-kheo là chánh mạng, thuộc bậc Thánh, vô lậu, siêu thế, thuộc đạo chi. |
"One tries to abandon wrong livelihood & to enter into right livelihood: This is one's right effort. One is mindful to abandon wrong livelihood & to enter & remain in right livelihood: This is one's right mindfulness. Thus these three qualities — right view, right effort, & right mindfulness — run & circle around right livelihood. |
Ai tinh tấn đoạn trừ tà mạng, thành tựu chánh mạng; như vậy là chánh tinh tấn của vị ấy. Ai chánh niệm đoạn trừ tà mạng, chánh niệm đạt được và an trú chánh mạng, như vậy là chánh niệm của vị ấy. Như vậy là ba pháp này chạy theo, chạy ṿng theo chánh mạng, tức là chánh kiến, chánh tinh tấn, chánh niệm. |
"Of those, right view is the forerunner. And how is right view the forerunner? |
|
Of those, right view is the forerunner. And how is right view the forerunner? |
|
"Thus, monks, there are twenty factors siding with skillfulness, and twenty with unskillfulness. |
|
"This Dhamma discourse on the Great Forty has been set rolling and cannot be stopped by any contemplative or priest or deva or Mara and Brahma or anyone at all in the world. |
|
"If any priest or contemplative might think that this Great Forty Dhamma discourse should be censured & rejected, there are ten legitimate implications of his statement that would form grounds for censuring him here & now. |
|
"Even Vassa & Bhañña — those teachers from Okkala who were proponents of no-causality, no-action, & no-existence — would not think that this Dhamma discourse on the Great Forty should be censured & rejected. Why is that? For fear of criticism, opposition, & reproach." |
|
That is what the Blessed One said. Gratified, the monks delighted in the Blessed One's words. |
|
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006 Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |
| |